Chủ Nhật, 22 tháng 4, 2012

Chính trị 1,2,3,4

Câu 1: Vật chất – Ý thức
Phạm trù vật chất của LêNin:
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
Từ định nghĩa này rút ra các nội dung chính sau:
- Vật chất là phạm trù triết học: không tồn tại cảm tính, không đồng nhất với vật thể,…
- Thực tại khách quan: là thuộc tính chung của vật chất, tồn tại bên ngoài không phụ thuộc vào cảm giác…
- Đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại…vật chất tồn tại khách quan, cụ thể, con người có khả năng nhận biết được thế giới,…
Ý nghĩa định nghĩa:
- Giải quyết được vấn đề cơ bản của triết học theo lập trường duy vật biện chứng…
- Bác bỏ được những quan điểm sai lầm của chủ nghĩa duy tâm.
- Khắc phục được tính chất siêu hình, phiến diện của chủ nghĩa duy vật cũ.
- Trang bị thế giới quan phương pháp luận khoa học, mở đường cho các khoa học cụ thể phát triển, đem lại niềm tin cho con người trong việc nhận thức và cải tạo thế giới.
Phạm trù ý thức:
Ý thức là toàn bộ hoạt động tinh thần của con người diễn ra trong bộ óc. Hay nói cách khác “Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan hay ý thức chẳng qua là hình ảnh của thế giới khách quan được duy chuyển vào đầu óc của con người và cải biến đi”
Ý thức ra đời từ 2 nguồn gốc: Tự nhiên và Xã hội
- Nguồn gốc tự nhiên: bao gồm bộ óc người và thế giới khách quan
- Nguồn gốc xã hội: bao gồm lao động và ngôn ngữ
Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc người một cách năng động sang tạo, phản ánh là thuộc tính chung của mọi dạng vật chất, các dạng vật chất khác nhau thì phản ánh khác nhau, phản ánh của ý thức so với các dạng khác có những đặc trưng riêng theo trình tự:
- Một là trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh có chọn lọc và định hướng
- Hai là mô hình hoá đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần
- Ba là hiện thực hoá đối tượng thông qua hoạt động thực tiễn
- Phản ánh của  ý thức mang tính chủ động, sang tạo, tích cực, nó không phản ánh y nguyên sao lại, chụp lại mà phản ánh có chọn lọc…Do đó ý thức không chỉ phản ánh thực tại mà còn sáng tạo hiện thực.
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
Có nhiều quan điểm khác nhau:
- Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức có trước, ý thức sinh ra vật chất
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình khẳng định rằng vật chất có trước, vật chất sinh ra ý thức nhưng họ cho rằng ý thức không có sự tác động lại vật chất.
- Triết học Mác – LêNin khẳng định trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức thì vật chất quyết định ý thức và ý thức tác động trở lại vật chất
Vật chất quyết định ý thức ở các mặt sau:
- Vật chất là tiền đề, là nguồn gốc cho sự ra đời, tồn tại phát triển của ý thức
- Điều kiện vật chất như thế nào thì ý thức như thế đó
- Vật chất phát triển đến đâu thì ý thức hình thành đến đó
- Vật chất biến đổi thì ý thức biến đổi theo
Ý thức tác động trở lại vật chất:
- Ý thức có thể thúc đẩy hoặc kiềm hãm sự vận động, phát triển của những điều kiện vật chất ở những mức độ nhất định. Nếu ý thức phản ánh phù hợp với hiện thực thì nó sẽ làm thúc đẩy sự phát triển của các điều kiện vật chất và ngược lại.
- Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động của con người.
- Sự tác động của ý thức đối với vật chất dù ở mức độ nào đi nữa thì nó vẫn dựa trên cơ sở phản ánh thế giới vật chất
Ý nghĩa phương pháp luận: Ý nghĩa phương pháp luận mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức là cơ sở khách quan  của nguyên tắc phương pháp luận khoa học. Mọi suy nghĩ, hành động của con người phải xuất phát từ hiện thực khách quan, nhưng cũng phải phát huy tính năng động chủ quan, đồng thời chống bệnh chủ quan duy ý chí trong hoạt động thực tiễn

Câu 2: Quy luật là gì…
Quy luật là mối qh bản chất tự nhiên, phổ biến và được lặp đi lặp lại giữa các mặt các yếu tố trong cùng 1 sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật hiện tượng cùng loại…
Trước khi phân tích nội dung của quy luật…cần làm rõ các khái niệm: Chất, lượng, độ, điểm nút, bước nhảy
Quy luật lượng – chất vạch ra cách thức của sự vận động và phát triển.
+ Chất của sự vật
- Là tổng hợp những thuộc tính khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, nói lên nó là cái gì, để phân biệt nó với cái khác
- Mang tính khách quan, tương đối ổn định, được biểu hiện thông qua các thuộc tính và tuỳ thuộc vào các quan hệ cụ thể
- Sự phân biệt giữa chất và thuộc tính chỉ có tính tương đối. Một sự vật hay một mặt của nó trong mối qh này được coi là chất thì trong mối qh khác lại được coi là thuộc tính. 1 chất bao gồm nhiều thuộc tính, những mỗi thuộc tính cũng có thể được coi là 1 chất bao gồm nhiều thuộc tính nhỏ khác
+ Lượng của sự vật
- Là khái niệm biểu thị những con số của các yếu tố, các thuộc tính cấu thành nó: về độ lớn, quy mô, trình độ, tốc độ, màu sắc…
- Là cái vốn có khách quan của sự vật
- Sự vật càng phức tạp thì những thông số về lượng càng phức tạp – có thể đó là những thông số cụ thể hay trừu tượng
+ Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ là tương đối, trong mối qh này nó là lượng, trong mối qh khác nó lại lại chất. Do vậy để nhận thức chúng tư duy con người cần linh hoạt, tránh cứng nhắc, siêu hình
+ Mối qh biện chứng giữa lượng và chất
- Sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của 2 mặt đối lập lượng chất nào đó, lượng nào chất ấy, chất nào lượng ấy, ko có chất, lượng nói chung tồn tại tách rời nhau
- Sự biến đổi là do chất và lượng biến đổi, trong đó
* Chất là mặt tương đối ổn định hơn so với lượng, lượng biến đổi trong giới hạn “độ” thì sự vật chưa biến đổi, nhưng lượng biến đổi vượt độ thì nhất định gây nên sự biến đổi về chất
* Chất biến đổi thì sự vật biến đổi. Chất biến đổi gọi là “nhảy vọt”. Nhảy vọt xảy ra tại “điểm nút” – tại đó đã xảy ra bước ngoặt của sự thay đổi về lượng đã đưa đến sự thay đổi về chất, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời, nhưng khi chất mới ra đời đòi hỏi lượng mới
Tóm lại, quy luật này có tính phổ biến; nó thể hiện mối qh biện chứng giữa 2 mặt lượng và chất trong 1 sự vật – lượng thay đổi mâu thuẫn với khuôn khổ của chất cũ, phá vỡ chất cũ, chất mới ra đời cùng với lượng mới, và đến lượt nó lượng mới lại tiếp tục biến đổi, đến 1 giới hạn nào đó lại phá vỡ chất mà nay đã trở nên cũ…Cứ như vậy quá trình này diễn ra liên tục trong tính gián đoạn, phản ánh quá trình vận động phát triển đi lên của sự vật, hiện tượng
+ Những hình thức của bước nhảy:
- TG muôn màu, muôn vẻ nên cả bước nhảy cũng rất đa dạng và phong phú
- Bước nhảy trong tự nhiên có tính tự động, còn bước nhảy trong xh chỉ được thực hiện thông qua hd của con người
- Các bước nhảy khác nhau thì có sự khác nhau về tốc độ, nhịp điệu – chẳng hạn bước nhảy đột biến hay dần dần…
- Trong thực tiễn, để có bước nhảy toàn diện, căn bản, sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực, các mặt của đời sống xh thì cần phải thực hiện được những bước nhảy trên từng lĩnh vực, ở từng địa phương
+ Ý nghĩa của pp luận
- Trong hd thực tiễn phải thường xuyên quan tâm đúng đến các vấn đề về lượng và chất của các sự vật hiện tượng, tránh khuynh hướng “tả” hay “hữu” khuynh.
- Chống lại tư tưởng ngại khó, sợ sệt, ko dám thực hiện bước nhảy vọt, ko làm CM
- Để thực hiện các bước nhảy vọt trong lĩnh vực đời sống xh thì cần phải chú ý đến các tác động của các yếu tố khách quan và chủ quan khác


 Câu 3: PTSX là gì
+ PTSX – là cách thức tiến hành sx của cải vật chất trong giai đoạn nhất định của ls xh, và bao gồm 2 mặt cấu thành là lực lượng sx và qh sx, trong đó lực lượng sx có vai trò quyết định đối với qhsx. QHSX phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sx
+ Lực lượng sx
- Phản ánh mối qh giữa con người với giới tự nhiên, là trình độ chinh phục của tự nhiên đv con người, là mặt tự nhiên của phương thức sx
- Bao gồm những tư liệu sx xh, nld với trình độ, kỹ năng, thói quen của họ - trong đó công cụ ld là yếu tố độc nhất và trình độ phát triển của nó phản ánh trình độ văn minh của xh loài người
- Ngày nay, khoa học trở thành lực lượng sx trực tiếp thì quan niệm về cấu trúc của lực lượng sx cũng có nhiều thay đổi
+ Qh sx
- Phản ánh mối qh giữa con người và con người trong quá trình sx, là mặt xh của phương thức sx
- Bao gồm: qh sở hữu đv tư liệu sx, qh quản lý và qh phân phối – chúng có qh hữu cơ với nhau, trong đó qh sở hữu đóng vai trò quyết định các qh khác
+ Mối qh biện chứng giữa lực lượng sx và qh sx
- Lực lượng sx là nội dung và phản ánh mặt tự nhiên, còn qh sx là hình thức và phản ánh mặt xh của phương thức sx – chúng có qh hữu cơ với nhau, trong đó lực lượng sx quyết định qhsx. Mối qh này được phản ánh rõ nét nhất ở quy luật – qhsx phải phù hợp với tính chất và trình độ của llsx
- Qhsx 1 khi đã tồn tại thì cũng tác động ngược trở lại đv llsx – nó sẽ thúc đẩy llsx phát triển nếu phù hợp, và sẽ kìm hãm, làm chậm tiến độ, thậm chí cản trở sự phát triển của llsx nếu không phù hợp.
Phân tích quy luật về sự phù hợp giữa qhsx với tính chất và trình độ phát triển của llsx?
+ Tính chất của llsx là tính cá nhân hay tính xh trong việc sử dụng tư liệu ld mà chủ yếu là công cụ ld
+ Trình độ của llsx là trình độ phát triển của công cụ ld, khoa học công nghệ, khoa học kỹ thuật, phân công ld và nld – trong đó phân công ld và trình độ chuyên môn hoá là sự biểu hiện rõ ràng nhất, công cụ ld là tiêu chí quan trọng nhất phản ánh bậc thang phát triển của llsx
+ Giữa llsx và qhsx có mối qh biện chứng với nhau – đó là mối qh giữa nội dung và hình thức. Trong đó vai trò của từng thành tố được phản ánh như sau:
- Llsx quyết định qhsx
- Tính chất và trình độ của llsx thế nào thì qhsx phải thế ấy
- Khi llsx thay đổi thì qhsx cũng phải thay đổi theo để đảm bảo sự phù hợp
- Llsx cũ mất đi, llsx mới ra đời thì qhsx cũ cũng phải mất đi và qhsx mới phải ra đời để đảm bảo sự phù hợp
- Qhsx có tác động ngược trở lại đv llsx – vì vậy, ko thể chấp nhận 1 qhsx quá bảo thủ, lạc hậu hay quá “tiên tiến” so với llsx
+ Sự phù hợp giữa qhsx với tính chất và trình độ của llsx
- Đạt được khi nó tạo ra những tiền đề, điều kiện cho các yếu tố của llsx kết hợp với nhau 1 cách hài hoà, tăng năng suất ld
- Là 1 quá trình. Một “cân bằng động” – nó luông trong xu hướng phá vỡ thế cân bằng cũ để thay thế bằng cân bằng mới cao hơn
Quy luật về sự phù hợp của qhsx với tính chất và trình độ của llsx là quy luật chung nhất của sự phát triển xh. Sự tác động của quy luật này đã đưa xh loài người trải qua các phương thức sx khác nhau

Câu 4: Chủ nghĩa xã hội
Tính tất yếu của CNXH:
- Sự phát triển của XH loài người là một quá trình lịch sử tự nhiên, trải qua các hình thái kinh tế - xh từ thấp đến cao.
- Mỗi hình thái kt-xh ứng với 1 kiểu qhệ sx đặc trưng phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sx và một kiến trúc thuợg tầg tươg ứg.
- Sự ra đời và phát triển của CNXH là do sự tác động của các quy luật khách quan, là 1 tất yếu lịch sử. Nó không phải là 1 hiện tượg tự phát, ngẫu nhiên, mà bắt nguồn từ nhữg mâu thuẫn ktế và xh chủ yếu sau:
  + Về mặt ktế, đó là mâu thuẫn giữa lực lượg sx xh hoá cao với qhệ tư nhân TBCN đvới tlsx.
  + Về mặt xh, đó là mâu thuẫn và cuộc đấu trah giữa giai cấp côg nhân với g/c TS ngày càg phát triển, đến mức CMVS nổ ra.
- CM XHCN là con đườg tất yếu để xác lập chế độ côg hữu về tlsx, giải phóg sức sx của xh, giải phóg g/c CN & nd lđ, để xd thàh côg CNXH.
- CNXH ra đời đáp ứg được mơ ước và nguyện vọg chíh đág của nd lđ là xoá bỏ mọi áp bức, bất côg, giải phóg xh, giải phóg con người, tạo đk cho con người phát triển toàn diện.
Đặc trưng của CNXH:
Về mặt khái quát, những đặc trưng đó là:
- Có 1 nền ktế phát triển cao dựa trên nền đại công nghiệp cơ khí, từng bước xd và mở ra khả năng hết sức rộng lớn để lực lượng sx ngày càng phát triển bền vững.
- Không ngừng nâng cao phúc lợi xh, thực hiện công bằng xh, nâng cao đời sống mọi mặt của mọi thành viên trong xh.
- Chế độ dân chủ XHCN được xd và không ngừng hoàn thiện, được thực hiện rộng rãi, bảo đảm cho mọi người dân đều có quyền bình đẳng trước pháp luật, con người luôn quan tâm phát triển toàn diện
- Nền vh XHCN tiên tiến được thiết lập và phát triển
- CNXH tạo ra sự bình đẳng, hữu nghị giữa các dân tộc.
Ở VN, dựa trên nền tảng CN Mác-LêNin, Đảng ta đã xác định XHCN mà nd ta xd có những đặc điểm sau:
- Do nd ta làm chủ
- Có một nền ktế phát triển cao dựa trên lực lượng sx hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sx chủ yếu
- Có nền vh tiên tiến đậm đà bản sắc dtộc
- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lđ, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có đk phát triển toàn diện cá nhân
- Các dtộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nd tất cả các nước trên TG.



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét